Dính Thành Bụng: Mối Nguy Tái Nhập Viện Kéo Dài

Dính thành bụng (dính ruột hoặc dính ổ bụng) là một biến chứng hậu phẫu thầm lặng nhưng có mức độ nghiêm trọng vượt xa những gì bệnh nhân, đôi khi là cả y bác sĩ hình dung. Bất kỳ ca phẫu thuật nào mở khoang phúc mạc đều tiềm ẩn nguy cơ hình thành các dải dính bất thường. Đây được xem là nguyên nhân hàng đầu gây ra các vấn đề sức khỏe kéo dài và khiến bệnh nhân phải tái nhập viện nhiều lần. Với đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc biệt là các mẹ bầumẹ sau sinh, nguy cơ này càng cần được quan tâm do liên quan trực tiếp đến các thủ thuật vùng chậu và sinh nở.

I. Dính Thành Bụng: Cơ Chế Hình Thành và Tỷ Lệ Đáng Báo Động

Dính Thành Bụng Là Gì và Cơ Chế Hình Thành Dính Sau Phẫu Thuật

Dính thành bụng là sự hình thành các dải mô xơ bất thường kết nối các bề mặt cơ quan nội tạng với nhau hoặc với thành bụng, vốn dĩ các bề mặt này phải trượt tự do. Những dải dính này có thể là dính ruột, dính thành bụng-ruột hay dính nội tạng khác,…

Quá trình dính thành bụng là một phần của cơ chế tự chữa lành của cơ thể. Bất kỳ tác động nào từ phẫu thuật đều khiến các mô bên trong bị tổn thương. Ngay lập tức, cơ thể sẽ tạo ra một lớp màng tạm thời gọi là Fibrin (giống như vảy da non bảo vệ vết thương ngoài da) tại khu vực đó. Thông thường, lớp fibrin này sẽ tự tiêu biến. Tuy nhiên, nếu vết thương quá lớn hoặc do một số yếu tố cản trở, lớp màng này sẽ tồn tại lâu hơn. Khi đó, nó sẽ cứng lại, biến thành mô sẹo vĩnh viễn và kết nối hai bề mặt cơ quan lại với nhau, tạo thành các dải dính dai dẳng và nguy hiểm.

Tỷ Lệ Dính Sau Phẫu Thuật: Một Thực Tế Không Thể Phủ Nhận

Các nghiên cứu lớn đã cho thấy tỷ lệ hình thành dính thành bụng rất cao sau phẫu thuật mở bụng, cho thấy đối với đa số bệnh nhân đã từng trải qua phẫu thuật mở bụng, sự hình thành dính gần như là một điều chắc chắn. Một phân tích tiên phong của Menzies và Ellis trên những bệnh nhân được mổ lại cho thấy 93% trong số họ có dính trong ổ bụng từ ca phẫu thuật trước đó. Ngay cả trong lần mổ đầu tiên, khoảng 10.4% bệnh nhân cũng đã có dính do nguyên nhân viêm nhiễm, bẩm sinh hoặc dính từ phẫu thuật nội soi.

II. Mức Độ Nghiêm Trọng Của Dính Thành Bụng: Nguy Cơ Tái Nhập Viện Kéo Dài

dính có thể không gây triệu chứng ngay lập tức, đây là mối đe dọa dai dẳng đối với sức khỏe, buộc bệnh nhân phải tái nhập viện để can thiệp y tế.

Tắc Ruột Do Dính – Nguyên Nhân Tái Nhập Viện Số Một: Tắc ruột non là biến chứng lâm sàng nghiêm trọng nhất của dính thành bụng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các ca tái nhập viện liên quan đến biến chứng hậu phẫu này. Dính thành bụng là nguyên nhân của 65% đến 75% các trường hợp tắc ruột non. Nghiên cứu của Ellis và cộng sự đã chỉ ra rằng 34.6% bệnh nhân sau khi trải qua phẫu thuật bụng hoặc chậu phải tái nhập viện trung bình 2.1 lần trong vòng 10 năm cho các rối loạn trực tiếp hoặc có thể liên quan đến dính. Tắc ruột do dính chiếm khoảng 5.7% của tất cả các lần tái nhập viện nói chung và 3.8% trong số đó cần phải phẫu thuật gỡ dính.

Ảnh Hưởng Chức Năng Đặc Biệt Ở Phụ Nữ Sinh Sản: Đối với phụ nữ, dính vùng chậu mang đến những hậu quả nặng nề hơn, đặc biệt với đối tượng mẹ bầu, mẹ và bé: vô sinh thứ phát, đau vùng chậu mãn tính, biến chứng thai kỳ,…

Phẫu Thuật Tiêu Hóa và Phụ Khoa Chiếm Tỷ Lệ Cao: Các ca phẫu thuật được ghi nhận có nguy cơ cao dẫn đến biến chứng tắc ruột do dính thành bụng có thể gặp rất nhiều, điển hình như  Phẫu thuật đại tràng và trực tràng, phẫu thuật phụ khoa (mổ lấy thai, cắt u nang buồng trứng, cắt tử cung, phẫu thuật lạc nội mạc tử cung, chửa ngoài tử cung,…), cắt ruột thừa 

Sự Khác Biệt Giữa Vị Trí Dính: Nguy cơ biến chứng tắc ruột và tái nhập viện trực tiếp do dính cao nhất xảy ra sau các can thiệp liên quan đến ruột giữa và ruột sau – khu vực dưới mạc treo đại tràng ngang. Vị trí dính thường gặp nhất là mạc nối lớn (Omentum) và ruột non dính vào vết mổ thành bụng.

Bên cạnh đó, rủi ro khi phẫu thuật lại cho thấy sự gia tăng đáng kể rủi ro và chi phí: tăng thời gian mổ, tăng nguy cơ tổn thương ruột: vô tình làm rách hoặc thủng ruột non tăng lên

III. Biện Pháp Phòng Ngừa Dính Thành Bụng

Vì tỷ lệ dính thành bụng sau phẫu thuật mở và việc gỡ dính có tỷ lệ tái phát dính cao (khoảng 32%), chiến lược tối ưu nhất là đảm bảo tính chính xác trong từng thao tác dù là nhỏ nhất trong quá trình phẫu thuật, đồng thời kết hợp các biện pháp phòng ngừa ngay trong ca mổ ban đầu.

Kỹ thuật phẫu thuật cẩn thận: Hạn chế tối đa chấn thương mô, xử lý nhẹ nhàng, cầm máu tuyệt đối, và tránh để lại vật lạ trong ổ bụng.

Sử dụng rào cản chống dính: Bổ sung các chất ngăn cách vật lý (Barrier Agents) để tách biệt các bề mặt mô đang lành vết thương trong giai đoạn quan trọng của quá trình tái tạo.

Sử dụng gel chống dính sinh học là phương pháp được chấp nhận rộng rãi để giảm nguy cơ dính thành bụng. Gel Chống Dính Singclean là một lựa chọn hoàn hảo được nhiều chuyên gia khuyến cáo và tin dùng, hoạt động theo cơ chế rào cản vật lý: bơm phủ trực tiếp gel này lên các vùng có nguy cơ dính cao (vết mổ, bề mặt ruột, tử cung, buồng trứng, v.v.). Lớp gel này tạo thành một rào cản vật lý tạm thời, ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp giữa các mô bị tổn thương. Sau đó tự được chuyển hóa do thành phần HA tương đương một chất nội sinh trong cơ thể mà không để lại bất cứ dư lượng gây hại nào.

Tài Liệu Tham Khảo

  1. Ellis H, Moran BJ, Thompson JN, et al. Adhesion-related hospital readmissions after abdominal and pelvic surgery: a retrospective cohort study. Lancet (1999) vol. 353, 1476-80, DOI: 10.1016/S0140-6736(98)09337-4
  2. Menzies D, Ellis H. Intestinal obstruction from adhesions – how big is the problem? Annals of the Royal College of Surgeons of England (1990) vol. 72, 60-63.
  3. Menzies D, Ellis H. Intra-abdominal adhesions and their prevention by topical tissue plasminogen activator. J R Soc Med 1989;82:534-5.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *